Đặc điểm Hoàng_đàn_rủ

Đây là loài cây gỗ lá kim mọc cao tới 20–35 m, với đường kính thân cây lên tới 2 m. Tán lá rậm rạp, thường có các cành nhỏ sắp xếp thành mặt phẳng, rủ lòng thòng bao gồm các chồi non màu xanh lục tươi, rất mảnh dẻ, hơi dẹt. Các áp ép dày dặc, dạng vảy, lưỡng hình, dài 1–2 mm, nhọn đầu, nhưng tới 5 mm tại các chồi to; các cây non với độ tuổi khoảng 5-10 năm có tán lá non với các lá hình kim mềm mại dài 3–8 mm. Các đôi lá mặt với tuyến xa trục tuyến tính; các đôi lá bên gập lại mặt đối mặt, đè lên các phần cuống của các đôi lá mặt, gợn lằn xa trục. Các nón phấn hình elipxoit hay hình trứng, dài 2,5–5 mm, chứa 10-14 vi lá bào tử. Các nón hạt hình cầu, dài 8–15 mm, với 6-8 vảy (đôi khi tới 12), màu xanh lục, khi chín ngả sang màu nâu sẫm khoảng 24 tháng sau khi thụ phấn. Mỗi vảy đã thụ phấn chứa 3-5 (đôi khi 6) hạt. Các nón mở ra khi chín để phát tán hạt. Thụ phấn khoảng tháng 3-5. Hạt chín vào khoảng tháng 5-6. Thường được phân loại trong chi Chamaecyparis do tính tới các cành dẹt trong tán lá của nó và tương đối ít hạt trong các nón nhỏ; tuy nhiên, trong bài này đặt nó trong chi Cupressus do các đặc trưng phát triển của nó (nón thuần thục trong năm thứ hai 2) và thành phần hóa học của các biflavon[1].